Thứ hai, 20/10/2025 - 04:48

Giá vàng hôm nay 22/12/2024: Tăng mạnh

Giá vàng hôm nay 22/12/2024: Giá vàng trong nước tăng mạnh, trung bình ở mức 600.0000 đồng 1 lượng, trong khi giá vàng thế giới vẫn vượt ngưỡng 2.600USD một oz.

Tại thời điểm khảo sát lúc 4h30 ngày 22/12/2024, giá vàng miếng trên sàn giao dịch của một số công ty tiếp tục đi ngang.

Giá vàng SJC được Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) niêm yết ở mức 81,8 triệu đồng/lượng mua vào và 83,8 triệu đồng/lượng bán ra, không đổi ở cả 2 chiều mua vào và bán ra so với phiên giao dịch trước đó. Chênh lệch giữa giá mua và giá bán là 2,0 triệu đồng.

Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI niêm yết ở mức 82,4 triệu đồng/lượng mua vào và 84,4 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 600.000 đồng/lượng cả hai chiều mua vào và bán ra so với chốt phiên trước.Chênh lệch giữa giá mua và giá bán là 2,0 triệu đồng.

Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 84,2-85 triệu đồng/lượng chiều mua vào - bán ra. So với hôm qua, giá vàng miếng SJC cũng tăng 200.000 đồng/lượng chiều mua vào và giữ nguyên chiều bán ra.

Giá vàng PNJ niêm yết ở mức 82,4 triệu đồng/lượng mua vào và 84,4 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 600.000 đồng/lượng cả hai chiều mua vào và bán ra so với chốt phiên trước.

Giá vàng Bảo Tín Minh Châu được doanh nghiệp giao dịch ở mức 82,4 triệu đồng/lượng mua vào và 84,4 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 400.000 đồng/lượng chiều mua vào và tăng 600.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên trước.

Giá vàng hôm nay 22/12/2024

Giá vàng hôm nay 22/12/2024. Ảnh P.C

Bảng giá vàng hôm nay 22/12/2024 mới nhất như sau:

Giá vàng hôm nay

Ngày 22/12/2024

(Triệu đồng)

Chênh lệch

(nghìn đồng/lượng)

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

SJC tại Hà Nội

81,8

83,8

-

-

Tập đoàn DOJI

82,4

84,4

+600

+600

Mi Hồng

84,2

85

+1200

+1200

PNJ

82,4

84,4

+600

+600

Vietinbank Gold

-

83,8

-

-

Bảo Tín Minh Châu

82,4

84,4

+400

+600

Bảo Tín Mạnh Hải

82,4

84,4

+500

+600

1. DOJI - Cập nhật: 21/12/2024 09:21 - Thời gian website nguồn cung cấp - / So với ngày hôm qua.

Loại

Mua vào

Bán ra

AVPL/SJC HN

82,400

84,400

AVPL/SJC HCM

82,400

84,400

AVPL/SJC ĐN

82,400

84,400

Nguyên liêu 9999 - HN

82,800

83,500

Nguyên liêu 999 - HN

82,700

83,400

AVPL/SJC Cần Thơ

82,400

84,400

2. PNJ - Cập nhật: 22/12/2024 07:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - / So với ngày hôm qua.

Loại

Mua vào

Bán ra

TPHCM - PNJ

83.400

84.400

TPHCM - SJC

82.400

84.400

Hà Nội - PNJ

83.400

84.400

Hà Nội - SJC

82.400

84.400

Đà Nẵng - PNJ

83.400

84.400

Đà Nẵng - SJC

82.400

84.400

Miền Tây - PNJ

83.400

84.400

Miền Tây - SJC

82.400

84.400

Giá vàng nữ trang - PNJ

83.400

84.400

Giá vàng nữ trang - SJC

82.400

84.400

Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ

PNJ

83.400

Giá vàng nữ trang - SJC

82.400

84.400

Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang

Nhẫn Trơn PNJ 999.9

83.400

Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9

83.400

84.200

Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999

83.320

84.120

Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99

82.460

83.460

Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K)

76.230

77.230

Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K)

61.900

63.300

Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K)

56.010

57.410

Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K)

53.480

54.880

Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K)

50.110

51.510

Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K)

48.010

49.410

Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K)

33.780

35.180

Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K)

30.330

31.730

Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K)

26.540

27.940

3. AJC - Cập nhật: 20/12/2024 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - / So với ngày hôm qua.

Loại

Mua vào

Bán ra

Trang sức 99.99

8,160

8,370

Trang sức 99.9

8,150

8,360

NL 99.99

8,170

 

Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình

8,150

 

N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình

8,250

8,380

N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An

8,250

8,380

N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội

8,250

8,380

Miếng SJC Thái Bình

8,180

8,380

Miếng SJC Nghệ An

8,180

8,380

Miếng SJC Hà Nội

8,180

8,380

Giá vàng thế giới hôm nay 22/12/2024 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua

Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 4h30 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2,621.59 USD/ounce. Giá vàng hôm nay tăng 0,99% so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD trên thị trường tự do (25.780 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 81,4 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế là 2,4 triệu đồng/lượng.

Giá vàng hôm nay 22/12/2024:

Diễn biến giá vàng thế giới trong 24h qua.

Theo Kitco, giá vàng tiếp tục tăng và được hỗ trợ bởi đồng USD yếu hơn và lợi suất trái phiếu kho bạc sau khi dữ liệu kinh tế Hoa Kỳ cho thấy lạm phát chậm lại, mặc dù triển vọng lãi suất cứng rắn của Cục Dự trữ Liên bang khiến giá vàng thỏi tiếp tục giảm trong tuần.

Chỉ số DXY giảm 0,6% so với mức cao nhất trong hai năm, khiến vàng trở nên rẻ hơn đối với người mua ở nước ngoài, trong khi lợi suất trái phiếu kho bạc giảm nhẹ so với mức cao nhất trong hơn sáu tháng.

Báo cáo cho thấy lạm phát hàng tháng đã chậm lại vào tháng 11 sau khi cho thấy ít cải thiện trong những tháng gần đây. Chỉ số giá chi tiêu tiêu dùng cá nhân (PCE) tăng 0,1% vào tháng trước sau khi tăng 0,2% chưa điều chỉnh vào tháng 10.

"Không chỉ dữ liệu PCE, dữ liệu thu nhập cá nhân và dữ liệu chi tiêu cá nhân đều yếu hơn dự kiến. Chúng tôi thấy mọi người đang quay trở lại thị trường vàng ở đây và thiết lập lại vị thế", Phillip Streible, chiến lược gia thị trường trưởng tại Blue Line Futures, cho biết.

"Bây giờ, đột nhiên chuyển từ hai lần cắt giảm lãi suất đã được định giá, gây ra đợt bán tháo vàng mạnh, giờ lại xuất hiện khả năng cắt giảm lãi suất ba lần trong một chính sách nới lỏng hơn, nhưng vẫn còn quá sớm để nói trước điều gì", Phillip Streible nói thêm.

Giá vàng thỏi đã giảm 0,9% trong tuần này sau khi "biểu đồ chấm" của Fed vào thứ Tư cho thấy chỉ có hai lần cắt giảm lãi suất 25 điểm cơ bản vào năm 2025, báo hiệu mức nới lỏng ít hơn dự kiến ​​vào tháng 9. Lãi suất cao hơn làm tăng chi phí cơ hội của việc nắm giữ vàng, vốn không mang lại bất kỳ lãi suất nào.

JP Morgan cho biết trong một lưu ý rằng: "Với nhu cầu vật chất hiện đang giữ mức sàn, điều này có nghĩa là chúng ta đang hướng đến năm 2025 với kỳ vọng cắt giảm lãi suất của Fed tương đối thấp, điều này có thể thúc đẩy giá vàng tăng nếu nỗi lo lạm phát trở nên quá mức, cho phép Fed có nhiều khả năng điều động hơn".

Giá bạc giao ngay tăng 1,3% lên 29,41 USD/ounce, giá bạch kim tăng 0,6% lên 929,25 USD và giá palladium tăng 1,2% lên 916,56 USD.

Lượt xem: 8
Tác giả: Ngọc Hưng
Nguồn:congthuong.vn Sao chép liên kết
Tin liên quan